ĐỀ ÁN THU GOM XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠTTHỊ TRẤN CẨM XUYÊNGiai đoạn 2017-2019 và định hướng những năm tiếp theo
PHẦN MỞ ĐẦUI. Sự cần thiết để lập và ban hành đề án:Công tác quản lý và thu gom xử lý rác thải thời gian qua trên địa bàn thị trấn Cẩm Xuyên đã có nhiều cố gắng, các cấp, các ngành các tổ dân phố đã thật sự vào cuộc nhưng nhìn chung môi trường rác thải trên địa bàn hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế do ý thức của người dân chưa cao, một số bộ phận dân cư còn vất rác và xả rác bừa bãi, các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ tuy có quan tâm xử lý nhưng vẫn chưa được giải quyết một cách triệt để dẫn đến môi trường còn ô nhiễm chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức trách nhiệm và nhận thức của người dân về công tác thu gom xử lý rác thải còn nhiều hạn chế. Mặt khác việc phân công, phân cấp trong công tác quản lý Hợp tác xã dịch vụ thương mại và vệ sinh môi trường nói chung, xử lý thu gom rác thải nói riêng trên địa bàn vẫn đang còn nhiều bất cập, chưa có giải pháp và chế tài để xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về công tác bảo vệ môi trường và thu gom rác thải. Vì vậy việc đổi mới tổ chức, ban hành các chính sách, lựa chọn phương pháp thu gom, vận hành, xử lý rác thải và trang thiết bị phù hợp để đem lại hiệu quả thu gom xử lý rác thải ngày càng cao, đảm bảo môi trường cuộc sống ngày càng xanh – sạch – đẹp là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong công tác bảo vệ môi trường để ổn định an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Cẩm Xuyên ngày càng bền vững. Từ những lý do trên, thị trấn Cẩm Xuyên tiến hành xây dựng Đề án thu gom xử lý rác thải giai đoạn 2016-2018 và định hướng những năm tiếp theo, nhằm đánh giá thực trạng việc thu gom xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn một cách cụ thể; đồng thời đề ra mục tiêu, nhiệm vụ để thực hiện và phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho các ban ngành, đoàn thể, các cấp, các tổ dân phố và các hộ gia đình để cùng nhau thực hiện tốt công tác thu gom xử lý rác thải, đảm bảo vệ sinh môi trường.II. Căn cứ pháp lý để xây dựng đề án:- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13;- Nghị định số 19/2015/NĐ - CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;- Nghị quyết 132/2010/NQ-HĐND ngày 13/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án “Quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và định hướng những năm tiếp theo”;- Nghị quyết 61/NQ-HĐND ngày 31/12/2014 của HĐND huyện Cẩm Xuyên về phê duyệt “Đề án quản lý chất thải rắn giai đoạn 2015-2020 và định hướng những năm tiếp theo trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên”PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM XỬ LÝ RÁC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CẨM XUYÊNI. Đặc điểm tình hình. Thị trấn Cẩm Xuyên có diện tích: 662,61 ha, có 13 tổ dân phố với 2.533 hộ dân trong đó hộ sản xuất kinh doanh là: 972 hộ ( Trong đó trừ ra 355 hộ kinh doanh tại chợ thu gom qua BQL. Còn lại 617 hộ, nhưng thực thu chỉ được 350 hộ), hộ không sản xuất kinh doanh là: 1.561 hộ. Các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp đóng trên địa bàn là 30 đơn vị. Cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là : 55. Bệnh viện, trạm y tế: 02 đơn vị. Trung tâm thương mại: 01 - Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trong nhũng năm qua
- Ưu điểm:
Năm 2008 Hợp tác xã dịch vụ và vệ sinh môi trường thị trấn Cẩm Xuyên được thành lập, chịu trách nhiệm đảm nhận việc thu gom, xử lý, vận chuyển rác thải trên địa bàn toàn thị. Hợp tác xã đi vào hoạt động và đạt được một số kết quả nhất định, hiện tại Hợp tác xã có 01 xe chuyên dụng 0.6m3, 30 xe đẩy tay, 07 thùng rác và 100% bảo hộ lao động. Thời gian thu gom rác thải là 8 lần/tháng theo hình thức công nhân HTX môi trường thu gom tại từng hộ gia đình, một số tổ dân phố địa bàn rộng dân cư không tập trung thì thu gom tại các điểm tập kết theo thời gian đã quy định, với tổng lượng rác thu gom là: 157.4 tấn/tháng; số lượng thu gom vận chuyển năm 2015 là: 1.888,8 tấn; số chuyến vận chuyển là 858 chuyến/năm.(~ 2,2 tấn/chuyến). Được vận chuyển đến Nhà máy xử lý rác thải xã Cẩm Quan để phân loại xử lý. Trong quá trình hoạt động HTX đã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hợp lý, sát đúng với thực tế nên công tác thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn cơ bản đảm bảo. HTX đã tự cân đối được các nguồn thu chi tại đơn vị từ lương quản lý, lương công nhân, chi nộp BHXH, đến các chi phí dụng cụ, bảo hộ lao động, chi phí xăng, dầu, tu sửa….. Công tác quản lý rác thải sinh hoạt ngày càng được các cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp và các ban, ngành, đoàn thể quan tâm chỉ đạo thực hiện. Phần lớn nhân dân đã có ý thức cao trong công tác quản lý rác thải; một số tổ chức, cá nhân đã có trách nhiệm trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.Các tổ dân phố địa bàn rộng dân cư thưa đã làm các điểm thu gom, trạm trung chuyển rác thải gắn với quy hoạch xây dựng chỉnh trang đô thị. Hợp tác xã, tổ vệ sinh môi trường đã có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn, nhiệt tình trách nhiệm với công việc do vậy lượng rác thải được thu gom và xử lý đạt trên 85%.2.Tồn tại, hạn chế.Lượng rác thải chưa được phân loại trước khi vận chuyển đi xử lý còn chiếm tỷ lệ cao, khoảng 70%, gây tốn kinh phí vận chuyển và xử lý, hằng năm thị trấn phải đầu tư ngân sách lớn cho công tác xử lý rác thải do nguồn thu phí vệ sinh môi trường từ người dân, các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh còn quá thấp và chưa bao hàm kinh phí vận chuyển và xử lý.Một bộ phận người dân ý thức còn chưa cao trong vấn đề quản lý rác thải vì thế chưa thực sự gia nhập vào công tác thu gom của HTX, còn vứt rác bừa bãi, không tham gia đóng phí vệ sinh môi trường. Một số tổ dân phố chưa tổ chức thu gom đến được tận hộ.Trên các trục đường giao thông Quốc lộ 1A, tỉnh lộ, huyện lộ các hộ dân của một số xã lân cận thị trấn thường xuyên chở rác đến vứt bên lề đường làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường và cảnh quan chung.Công tác thu phí môi trường còn gặp nhiều khó khăn, HTX cử công nhân thu tại các hộ gia đình, có hai tổ dân phố 4 và 6 do ban cán sự tổ dân phố thu hộ. Kết quả thu chỉ mới đạt 75-80%, chủ yếu thu được phí rác thải từ các hộ không kinh doanh, còn các hộ sản xuất kinh doanh thu không đạt định mức, một số cơ quan, trường học đóng trên địa bàn cũng chưa thu được theo quy định. Số phí thu được chưa đủ để trả chi phí thiết yếu cho hoạt động thu gom, vận chuyển rác. Hợp tác xã môi trường thành lập đã lâu nhưng trang, thiết bị, dụng cụ để thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải còn thiếu. Lĩnh vực hoạt động còn đơn thuần, thiếu năng động; lương, phụ cấp của xã viên quá thấp nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác vệ sinh môi trường trên toàn thị.Năm 2016 vì xe ép chuyên dụng cũng đã xuống cấp nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến công tác thu gom, vận chuyển. Bên cạnh đó ý thức chấp hành của một số hộ dân còn yếu kém, không tham gia đóng phí vệ sinh môi trường, vứt rác bừa bãi tại các trục đường gây mất vệ sinh và mỹ quan đường phố.PHẦN III: PHƯƠNG ÁN THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2017-2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NHŨNG NĂM TIẾP THEOI. Phương án thu gom, kinh phí vận chuyển và xử lý rác1. Dự tính khối lượng rác thải phát sinh:Căn cứ vào số liệu điều tra hàng năm và phương pháp tính bình quân, dự kiến khối lượng rác thải phát sinh bình quân mỗi tháng là 16.99 tấn. Trong đó lượng rác thải phát sinh từ hộ không kinh doanh là 0.06; rác thải phát sinh từ các hộ kinh doanh và các đơn vị, tổ chức trên địa bàn là 10.43 tấn, rác vô chủ tren các trục đường là 3 tấn, rác vô cơ 3.5 tấn. Dự tính rác thải phát sinh được phân loại và tự xử lý tại hộ khoảng 40%, còn 60% cần được thu gom, vận chuyển về nhà máy xử lý. Như vậy lượng rác thải cần được thu gom, vận chuyển đến nhà máy xử lý bình quân trong 1 tháng trên địa bàn thị trấn Cẩm Xuyên là 190,5 tấn, trong đó hộ kinh doanh và đơn vị là 70.5 tấn/tháng chiếm 37% và hộ gia đình không kinh doanh là 120 tấn/tháng chiếm 69%. (số liệu lấy từ nguồn HTX MT) - Dự tính kinh phí vận chuyển và xử lý rác thải hàng tháng:
Căn cứ Quyết định số 3177/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về chi phí xử lý rác thải tại nhà máy xử lý rác thải Cẩm Quan (Đơn giá: 351.320 đồng/tấn rác); Quyết định số 2519/QĐ-UBND ngày 28/8/2014 của UBND tỉnh về ban hành bổ sung một số định mức, đơn giá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt ở khu vực đô thị và nông thôn và cự ly vận chuyển của các xã, thị trấn đến nhà máy xử lý (Cự ly <= 5 km đơn giá: 190.479.đồng/1tấn rác);2.1. Dự tính kinh phí vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trong một tháng như sau:(Nguồn số liệu: HTX vệ sinh môi trường) STT | Nội dung | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá (đ/tấn) | Thành tiền |
I | Kinh phí vận chuyển | | 190.5 | | 36.286.249 |
1 | Hộ không kinh doanh | tấn/tháng | 120 | 190.479 | 22.857.480 |
2 | Hộ kinh doanh, tổ chức, đơn vị | tấn/tháng | 70.5 | 190.479 | 13.428.769 |
II | Kinh phí xử lý | | | | 66.926.460 |
1 | Hộ không kinh doanh | tấn/tháng | 120 | 351.320 | 42.158.460 |
2 | Hộ kinh doanh, tổ chức, đơn vị | tấn/tháng | 70.5 | 351.320 | 24.768.060 |
III | Tổng cộng (I+II) | | | | 103.212.709 |
2.2. Dự tính kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác công cộng như sau:a. Tuyến Ql A Từ Kho bạc Nhà Nước Cẩm Xuyên - Cầu Họ (2 bên hành lang), tập trung ở khu vực Huyện ủy, UBND, chợ Hội cũ, nhà bia tưởng niệm, Kiểm lâm, Ngân hàng.Công tác quét, gom đất, cát, bụi đường phố ban ngày bằng thủ công:Dài 350m x rộng 4m = 1.400m21.400m2 x 768.185/10.000m2 = 107.500 x 8lần/tháng = 860.000đb. Khu vực bưu điện đến khu dân cư:Dài 48m x 360.361/km = 17.300 x 8 lần/tháng = 138.400đc. Tuyến Kè sông hội.(Từ Cầu Tùng – Cầu Hội Mới)Dài 1.845m x 360.361/km = 664.800đ (1lần/tháng)d. Tuyến đường từ đèn xanh đèn đỏ đến sân vận động.Dài 150m x 360.361/km = 54.000 x 4 lần/tháng = 216.000đe. Tuyến đường đoạn khu dân cư đến hết quy hoạch khu đô thị Dài 100m x 360.361/km = 36.000 x 4 lần/tháng = 144.000đ Tổng cộng = (a+b+c+d+e) = 2.023.200đ x 12 tháng = 24.278.400đBằng chữ: (Hai mươi tư triệu hai trăm bảy mươi tám nghìn bốn trăm đồng)3. Phương án thu gom, vận chuyển rác thải: Căn cứ tình hình địa phương và lượng rác thải phát sinh trên địa bàn, hàng năm HTX lập phương án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; để thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Trên cơ sở đó các Hợp tác xã ký hợp đồng dịch vụ với các hộ gia đình, tổ chức, đơn vị để thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. (Hoặc hợp đồng với các tổ dân phố) Khi có rác thải phát sinh, các hộ gia đình, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phân loại và tự xử lý tại nguồn những loại rác hữu cơ để giảm thiểu lượng rác thải phải thu gom, vận chuyển đi xử lý. Căn cứ địa bàn, lượng rác phát sinh và hợp đồng thu gom, vận chuyển rác, công nhân Hợp tác xã vệ sinh môi trường thực hiện thu gom rác thải tại các hộ gia đình, tổ chức, đơn vị hoặc theo thời gian đã quy định các hộ gia đình, tổ chức, đơn vị đưa rác ra xe thu gom theo các điểm; sau đó công nhân Hợp tác xã vệ sinh môi trường bốc xếp lên xe vận chuyển đến nơi xử lý. Việc các hộ gia đình, tổ chức, đơn vị đưa rác đến xe rác HTX phải quy định, thông báo thời gian cụ thể để rác thải không đưa ra các điểm tập kết quá sớm không để xuống lề đường, vỉa hè, các điểm trong khu dân cư khi chưa có xe vận chuyển làm ảnh hưởng đến môi trường. Tần suất thu gom, vận chuyển phụ thuộc lượng rác thải phát sinh từng thời kỳ và từng tổ dân phố cụ thể, ở khu vực tổ dân phố 2,4,6,11 tần suất thu gom tối thiểu 1 lần/tuần. Tuyệt đối không để rác thải tồn đọng tại các điểm trong khu dân cư, hành lang đường, vỉa hè. - Dự tính nguồn kinh phí::
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Số liệu | Mức thu bình quân/tháng | Tổng thu/tháng |
I-Nguồn thu phí vệ sinh (Nội dung ghi theo QĐ 30 UBND tỉnh) | | | | |
1 | Hộ GĐ không SX kinh doanh: | đ/ hộ/tháng | 1.561 | 12.000 | 18.732.000 |
2 | Hộ GĐ có sản xuất kinh doanh: | | | | |
| - Có khối lượng rác < 1m3/tháng | đ/ hộ/tháng | 250 | 30.000 | 7.500.000 |
| - Có khối lượng rác > 1m3/tháng | đ/m3 | 100 | 65.000 | 6.500.000 |
3 | Kinh doanh nhà nghỉ, nhà trọ | đ/phòng | 40 | 7.000 | 280.000 |
4 | Kinh doanh ăn uống (3-5m3) | đ/m3 | 07 | 70.000 | 1.960.000 |
5 | Các trường: Mầm non. Tiểu học, Trung học cơ sở | đ/ đv/ tháng | 03 | 60.000 | 180.000 |
6 | Cơ quan HCSN: - Có số người < 40 người - Có số người > 40 người | đ/ đv/ tháng | 30 3 | 75.000 85.000 | 2.250.000 255.000 |
7 | Bệnh viện (không kể chất thải y tế nguy hại) | đ/m3 | 07 | 70.000 | 490.000 |
8 | Trạm y tế (không kể chất thải y tế nguy hại) | đ/đv/ tháng | 01 | 40.000 | 40.000 |
9 | Rác thải tại chợ (Thu qua BQL chợ) | đ/ m3 | 42 | 70.000 | 2.940.000 |
Phí thu gom rác thải tại các hộ trong đình chợ | | | 25.000 | |
Phí thu gom rác thải tại các hộ ngoài đình chợ | | | 15.000 | |
10 | Cơ sở sản xuất kinh doanh, bến xe | đ/ m3 | | 70.000 | |
11 | Nhà hàng, khách sạn * Có KL rác > 1 m3 – 3 m3 | đ/ m3 | 09 | 90.000 | 1.620.000 |
12 | Phòng khám đa khoa (không kể chất thải y tế nguy hại) | đ/ đv/ tháng | | 70.000 | |
13 | Rác thải các công trình xây dựng, cơ sở sản xuất nhôm kính, dày da, nệm mút, sữa chữa điện máy, ô tô, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm… (không kể chất thải y tế nguy hại) | đ/ m3 | | 130.000 | |
| Tổng cộng | | | | 42.747.000 |
II. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức tuyên truyền trong toàn bộ cơ quan, doanh nghiệp, mọi tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác quản lý, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải để các cơ quan quản lý nhà nước, lãnh đạo các địa phương, các doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân hiểu rõ, có ý thức tự giác và thực hiện nghiêm túc việc quản lý, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải nhằm giảm thiểu lượng rác thu gom, vận chuyển đi xử lý.2. Công tác quản lý đối với hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải:- Hợp tác xã: Hàng năm xây dựng phương án quản lý, hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn; xây dựng kế hoạch chỉ đạo, quản lý việc thu, chi phí vệ sinh môi trường và các khoản thu, chi khác theo quy định; chủ động lập kế hoạch, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác quản lý nhà nước; thường xuyên kiểm tra hoạt động, phát hiện, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm trong các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.- Các tổ dân phố: Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tuyên truyền cộng đồng dân cư trong tổ dân phố mình về công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Định kỳ ít nhất mỗi tháng 1 lần tổ chức tổng vệ sinh thu gom rác thải trên các đường làng, ngõ xóm, kênh mương và nơi công cộng. Đưa nội dung hộ gia đình tham gia tổng vệ sinh, phân loại, thu gom, vận chuyển rác thải vào nội quy, hương ước của địa phương và bình xét gia đình văn hoá hàng năm. Hiện nay, UBND thị trấn có chính sách hổ trợ cho các hộ đăng ký mua thùng đựng rác để phân loại rác và đảm bảo vệ sinh, mỹ quan đường làng ngõ xóm theo hình thức: hổ trợ 100.000đ/thùng (giá chưa hổ trợ: 480.000đ/thùng). Cấp ủy, ban cán sự các tổ dân phố tuyên truyền rộng rãi để bà con nhân dân biết và tham gia đăng ký mua thùng.- Từng hộ gia đình, tổ chức, cơ quan, trường học… đóng trên địa bàn thị trấn Cẩm Xuyên phải chủ động phân loại rác thải tại nguồn theo quy định chung, nâng cao ý thức vệ sinh cộng đồng trong gia đình, tổ liên gia, tổ dân phố. Hộ gia đình nông thôn phải dành quỹ đất phù hợp để tự xử lý những rác thải có khả năng phân hủy như: đốt, chôn, làm phân bón... Có trách nhiệm đóng nộp phí vệ sinh môi trường đầy đủ, kịp thời theo quy định.3. Giải pháp về kinh phí:Đối với kinh phí thu gom, vận chuyển: Hàng năm HTX dịch vụ thương mại và vệ sinh môi trường lập phương án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải để thu gom vận chuyển rác thải tại các tổ dân phố, các hộ sản xuất kinh doanh và cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn; trên cơ sở cân đối giữa nguồn thu (bao gồm phí vệ sinh theo quy định của UBND tỉnh + phí vận chuyển và phí xử lý rác thải đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh) và chi phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải (bao gồm phí vận chuyển + lương, bảo hộ lao động, phương tiện, quản lý…), để cân đối thu chi đảm bảo cho hoạt động của HTX .Đối với kinh phí xử lý rác thải tại Nhà máy xử lý rác thải do ngân sách huyện và đề xuất ngân sách tỉnh hỗ trợ chi trả. Hàng năm Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm cân đối phân bổ ngân sách để chi trả đảm bảo cho công tác xử lý rác thải.UBND thị trấn sẽ hổ trợ một phần kinh phí xây dựng trụ sở HTX theo quy định và mua sắm một số trang thiết bị phục vụ thu gom.Trong quá trình thực hiện công tác thu phí UBND sẽ phối hợp với HTX môi trường có chế tài để thực hiện một cách nghiêm túc, không để tình trạng trì trệ, nợ tồn đọng khó thu.4. Khen thưởng và kỹ luật:Hàng năm tổ chức đánh giá, xét duyệt, bình bầu, khen thưởng cho các tổ dân phố, tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong công tác quản lý rác thải gắn với xây dựng gia đình, tổ dân phố văn hóa. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm bảo vệ môi trường, tùy theo tính chất, mức độ vị phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi có ý vi phạm và gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.PHẦN IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Ban Tài nguyên và Môi trường:Chủ trì, phối hợp với các tổ dân phố, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ: hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ; các chương trình nâng cao nhận thức, năng lực về quản lý, xử lý rác thải. Tham mưu xây dựng địa điểm xử lý rác vô cơ. Phối hợp với công an tăng cường kiểm tra xử lý hành chính. Tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết công tác quản lý rác thải hàng năm. Chỉ đạo các tổ dân phố thu gom theo điểm tập kết thực hiện đúng thời gian và địa điểm tập kết, tránh tình trạng để rác tồn đọng dài ngày.2. Ban Tài chính – Kế toán:Hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ; cân đối ngân sách bố trí nguồn kinh phí hàng năm cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.3. Ban Văn hóa, các ban ngành liên quan, UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể:Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, chỉ đạo thực hiện hiệu quả phương án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, đảm bảo vệ sinh môi trường.4. Các tổ dân phố:Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, huy động toàn dân cùng vào cuộc; tổ chức tuyên truyền, vận động, nhân dân nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện các quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải để triển khai thực hiện một cách quyết liệt, có hiệu quả./.